Dị tật bẩm sinh ở đường tiêu hóa của trẻ.

0
33
Dị tật bẩm sinh đường tiêu hóa có thể do cơ quan phát triển không đầy đủ, vị trí bất thường, thần kinh ruột phát triển sai lệch… một số dị tật có thể gây hoại tử ruột hoặc tử vong nếu không được chẩn đoán và điều trị kịp thời.

 

Dị tật thực quản

 

Teo thực quản (có dò hay không dò thực quản): 1/3 gặp ở trẻ đẻ non, trong đó 85% trường hợp có lỗ dò thực quản-khí quản và một đoạn  thực quản bị teo. Hiếm gặp hơn là chỉ teo thực quản hay dò thực quản-khí quản.

 

Triệu chứng

 

Mẹ đa ối.

 

Nếu đặt xông dạ dày không thể vào được dạ dày.

 

Nếu sau sinh trẻ tiết ra nước bọt quá nhiều.

 

Nếu trẻ ngạt thở, tím tái, hoặc ho, sặc xảy ra sau khi trẻ ăn hoặc bú.

 

Hút nước bọt dư thừa ở miệng thường cải thiện tình trạng tím tái nhưng rồi triệu chứng này lại nhanh chóng xuất hiện.

 

Phế quản phế viêm thường xảy ra do sặc nước bọt, sữa hoặc chất tiết của dạ dày do trào ngược lên.

 

Điều trị

 

Cần được mổ cấp cứu.

 

Trước khi mổ bệnh nhân phải được nằm sấp để giảm nguy cơ chất dịch dạ dày trào ngược vào phổi. Hút chất dịch ở túi cùng thực quản liên tục để tránh viêm phổi do hít.

 

Dùng kháng sinh để chống viêm phổi.

 

dị tật bẩm sinh, dị tật tiêu hóa, teo thực quản, thoát vị thực quản, thoát vị cơ hoành, phì đại môn vị, tắc ruột phân su, phình đại tràng,

Nguồn ảnh: Internet.

 

Thoát vị thực quản

 

Có hai loại là thoát vị bên (một phần dạ dày thoát vào trong lồng ngực xuyên qua lỗ thực quản) hay thoát vị trượt (chỗ nối thực quản dạ dày nằm trên lồng ngực) và thoát vị hỗn hợp (chỗ nối thực quản dạ dày và một phần dạ dày nằm trong lồng ngực).

 

Triệu chứng

 

Cảm giác nóng bỏng hoặc cảm giác đầy sau khi ăn, đau phần phía trên thượng vị ( trẻ lớn), nôn trớ, thỉnh thoảng có triệu chứng tắc nghẽn dạ dày. Đặc biệt nôn trớ xảy ra sớm sau khi ăn nhất là sau ăn để trẻ nằm ngay, hiếm hơn là có suy hô hấp. Vùng thượng vị có cảm giác trống và lõm xuống.

 

Nếu bệnh kéo dài có thể có viêm thực quản, viêm phổi, xuất huyết ở thực quản.

 

Điều trị

 

Không điều trị trực tiếp vào thoát vị mà điều trị lên hồi lưu thực quản dạ dày. Để trẻ ở tư thế nữa nằm nữa ngồi, ăn thức ăn đặc, có  thể có kết quả (1/2 – 1/3 trường hợp).   Nếu thất bại và có nhiều biến chứng thì phẫu thuật.

 

Phình thực quản (Achalasia, Megaoeophagus)

 

Trẻ thường biểu hiện với triệu chứng nuốt khó, trớ, ho và chậm phát triển. Biến chứng gồm có viêm phổi, dãn phế quản, viêm thực quản. Trong một số trường hợp achalasia kèm theo suy thượng thận. Các triệu chứng có thể giảm nhẹ và thoáng qua khi nong chỗ nối tâm vị – thực quản. điều trị bằng phẫu thuật.

Dị tật ở cơ hoành – Thoát vị cơ hoành

 

Biểu hiện

 

Suy hô hấp trầm trọng từng đợt xuất hiện từ lúc sinh.

 

Nôn mửa, đau bụng dạng co thắt, khó chịu sau khi ăn và táo bón…Có thể có triệu chứng tắc ruột cấp.

 

Điều trị

 

Đặt trẻ ở tư thế đầu và ngực cao hơn bụng và chân để dễ dàng đưa các phần thoát vị vào trong ổ bụng.

 

Hút ngắt quảng qua ống xông mũi dạ dày để làm giảm lượng không khí và nước bên trong cơ quan  làm giảm mức độ chèn ép phổi.

 

dị tật bẩm sinh, dị tật tiêu hóa, teo thực quản, thoát vị thực quản, thoát vị cơ hoành, phì đại môn vị, tắc ruột phân su, phình đại tràng,

Nguồn ảnh: Internet.

 

Mổ để đưa phủ tạng xuống ổ bụng và khâu chỗ thoát vị.

 

Dị tật ở dạ dày – Hẹp phì đại môn vị

 

Triệu chứng: chỉ có trớ hoặc thi thoảng có nôn vào tuần lế thứ 2-3 sau sinh hoặc nôn vọt ssau khi khỏi bệnh 1 tuần, xảy ra sau ăn hoặc sau 1 vài giờ. Chất nôn chỉ là chất chứa trong dạ dày,  có thể có vài giọt máu nhưng không có mật.

 

Phân đói, số lượng phụ thuộc vào số lượng thức ăn được đưa xuống ruột.

 

Mất nước. Giảm trọng lượng. Má hóp, có nét mặt cụ già, mất lớp mỡ dưới da.

 

Chẩn đoán phân biệt

 

Hội chứng sinh dục thượng thận thể mất muối: Trẻ nôn nhiều, dị tật ở cơ quan sinh dục, hạ Natri máu, Kali máu tăng.

Dị ứng prôtêin sữa bò.

 

Tắc tá tràng bẩm sinh, thoát vị thực quản, dạ dày đôi.

 

Điều trị

 

Bồi phụ nước và điện giải.

 

Giải phẫu. Nếu được mổ sớm, tử vong < 1%. Điều trị nội khoa, tử vong cao hơn.

 

Dị tật ở ruột

 

Tắc tá tràng bẩm sinh

 

20 – 30% ở trẻ có hội chứng Down; 20% ở trẻ sinh non. nguyên nhân do yếu tố nội tại như trong lòng tá tràng có màng ngăn hoặc teo hẹp một đoạn tá tráng. Do yếu tố ngoại lai như dây chằng ladd, động mạch mạc treo tràng trên nằm sai chỗ hoặc do tụy vòng.

Biều hiện nôn (nếu ra mật thường do tắc dưới bóng vater) xuất hiện ngay trong vài ngày đầu sau sinh. Trẻ có thể mất nước và nhiễm kiềm do nôn nhiều.

 

Điều trị tùy vào nguyên nhân và phân loại của tắc.

 

Tắc ruột phân su

 

Thường tìm thấy ở trẻ xơ nang tuỵ. Dịch tuỵ bài tiết ít, phân su bị kết đặc lại dễ dàng,  ngoài ra có nhiều chất nhầy bất thường ở ruột làm cho phân su kết đặc lại dính chặt vào niêm mạc ruột gây tắc ruột hoàn toàn.

 

Triệu chứng: bụng chướng, nôn mửa, có thể nôn ra mật. Tắc ruột phân su có thể gây viêm phúc mạc phân su do thủng ruột ngay trong tử cung.

 

Điều trị:  Lỗ thủng thường được bít lại nên không cần phải mổ ngay sau sinh  nhưng nếu chỗ thủng vẫn còn rò kèm với bụng chướng căng,  hơi tự do trong phúc mạc thì cần phải được phẫu thuật.

 

Bệnh có thể điều trị bằng cách thụt tháo với Gastrographin. Có thể lập lại sau 8 – 12 giờ. Không cần cắt ruột nếu không có biến chứng thuyên tắc mạch máu.

 

Phình đại tràng bẩm sinh (Bệnh Hirschsprung)

 

Biểu hiện lâm sàng

 

Ở trẻ  sơ sinh, xuất hiện sớm với chậm ỉa phân su, hay có triệu chứng tắc ruột hoàn toàn hay từng phần với nôn mửa, bụng chướng, không thải phân được. Ỉa chảy do viêm ruột thường  nổi bật ở trẻ sơ sinh và kèm theo triệu chứng tắc nghẽn ruột. Ỉa chảy và táo bón có thể xen kẻ nhau với những đợt bình thường.

 

Ở trẻ lớn, bệnh Hirschsprung gây nên tình trạng táo bón kinh niên, chướng bụng và ỉa chảy với phân hôi thối sau một đợt táo bón kéo dài ( dấu hiệu tháo cống).

Chẩn đoán gián biệt với phình đại tràng mắc phải, táo bón kéo dài không rõ nguyên nhân, hội chứng ruột già trái nhỏ, tắc ruột phân su, teo hồi tràng với ruột già nhỏ.

 

dị tật bẩm sinh, dị tật tiêu hóa, teo thực quản, thoát vị thực quản, thoát vị cơ hoành, phì đại môn vị, tắc ruột phân su, phình đại tràng,

Nguồn ảnh: Internet.

 

Biến chứng

 

Thủng ruột thường hiếm, gặp nhiều ở trẻ sơ sinh hơn trẻ lớn.

 

Viêm ruột già ruột non.

 

Suy dinh dưỡng,  thiếu máu…

 

Điều trị

 

Giải phẫu là biện pháp hữu hiệu để điều trị.

 

Chống  táo bón gây viêm loét đại tràng. Sử dụng kháng sinh khi có viêm ruột.

 

Tiên lượng

 

Tử vong trong giai đoạn sơ sinh là 25 – 35%.

 

Viêm ruột trước và sau khi mổ tử vong là 30%.

 

10% viêm ruột trong tháng đầu và gấp 3 trong 2 – 3 tháng sau.

 

Dị tật ở hậu môn-trực tràng

 

Hẹp ống hậu môn: Ít gặp. Lâm sàng thường biểu hiệu bằng táo bón, khó đi ỉa. Thăm hậu môn, khó đút lọt ngón tay. Điều trị bằng cách nông hậu môn.

 

Hậu môn màng: Lỗ hậu môn được một màng mỏng ngăn cách. Qua màng mỏng này ta có thể thấy phân su. Trẻ không thể ỉa phân su. Điều trị bằng cách phá vỡ vách ngăn.

 

Không có hậu môn hoặc trực tràng

 

Teo trực tràng

 

Ngoài ra còn có những dị tật hậu môn trực tràng khác như dò trực tràng – niệu đạo hoặc bàng quang hay dò trực tràng – âm đạo…Trong trường hợp này phân thường ra ở âm đạo hay khi bệnh nhân đi tiểu phân chảy ra theo (loại dò hậu môn – niệu đạo,  hay bàng quang), bệnh nhân thường có triệu chứng nhiễm trùng đường tiểu. Điều trị thắt lỗ dò.

 

Theo NTD

Dị tật bẩm sinh ở đường tiêu hóa của trẻ.

 

Theo NTD