Theo dõi sau điều trị ung thư vú.

0
59
Ung thư vú là một bệnh lý ác tính xuất hiện trong các tế bào ở mô của vú. Những tế bào này thường phát sinh từ các ống dẫn hoặc tiểu thùy ở vú, sau đó có thể lây lan trong các mô hoặc cơ quan và các bộ phận khác của cơ thể. Việc theo dõi định kỳ là hết sức cần thiết đối với bệnh nhân ung thư vú. Theo dõi có thể giúp đánh giá hiệu quả điều trị, phát hiện và đánh giá mức độ nghiêm trọng của tác dụng phụ.

 

Ung thư vú là một bệnh lý ác tính xuất hiện trong các tế bào ở mô của vú. Những tế bào này thường phát sinh từ các ống dẫn hoặc tiểu thùy ở vú, sau đó có thể lây lan trong các mô hoặc cơ quan và các bộ phận khác của cơ thể.

 

Ung  thư vú thường xảy ra ở phụ nữ và nguy cơ mắc bệnh tăng dần theo tuổi tác. Theo thống kê, dưới 10% ung thư vú xảy ra trước tuổi 40, 25% xảy ra trước tuổi 50 và  trên 50% xảy ra sau 50 tuổi. Ung thư vú rất hiếm gặp ở nam giới.

 

ung thư vú, ống dẫn sữa, tiểu thùy vú, buồng trứng, phẫu thuật, di căn, xét nghiệm máu,

Nguồn ảnh: Internet.

 

Các phương pháp điều trị ung thư vú

 

Phẫu thuật: Là phương pháp điều trị đầu tiên cũng là phương pháp chính trong điều trị ung thư vú, nhất là trường hợp chưa có di căn.

 

Xạ trị , hóa trị:nhằm mục đích tránh tái phát và điều trị những trường hợp di căn

 

Điều trị nội tiết: Về mặt sinh lý, sự phát triển của tuyến vú có liên quan mật thiết với các hormon của buồng trứng. Về mặt bênh lý cũng có trên 60% ung thư vú phụ thuộc vào nội tiết. Tùy vào tình trạng của bệnh nhân mà có những lựa chọn điều trị khác nhau.

 

Một số phương pháp điều trị khác: Đối với những trường hợp tái phát, di căn, ung thư giai đoạn cuối cũng rất cần được chăm sóc, điều trị chống đau và giảm nhẹ  triệu chứng nhằm đem lại cuộc sống dễ chịu hơn cho người bệnh.

 

Theo dõi sau điều trị

 

Khai thác bệnh sử và khám lâm sàng

Bệnh sử và khám lâm sàng rất hữu ích cho việc theo dõi triệu chứng ung thư vú và đáp ứng của các dấu hiệu bệnh lý. Tuy nhiên, ở 50% bệnh nhân ung thư vú di căn, bệnh sử và khám lâm sàng không cung cấp thông tin về đáp ứng của bệnh với điều trị.

 

Các thăm dò hình ảnh

X-quang và chụp cắt lớp giúp quan sát những thay đổi về kích thước và sự lan rộng của u vú di căn, cần tiến hành chụp phim định kỳ trong quá trình điều trị để đánh giá đáp ứng với điều trị ung thư vú.

 

ung thư vú, ống dẫn sữa, tiểu thùy vú, buồng trứng, phẫu thuật, di căn, xét nghiệm máu,

Nguồn ảnh: Internet.

 

Xạ hình xương (dùng chất phóng xạ để ghi hình xương) giúp phát hiện di căn xương và khi đã có di căn xương sẽ theo dõi di căn xương đang tiến triển hay đang thoái lui.

 

Các chất chỉ điểm khối u

CA125 và CEA sẽ giúp cho việc đánh giá đáp ứng của ung thư với điều trị và phát hiện các di căn của ung thư mà chưa có dấu hiệu bộc lộ ra ngoài.

 

Nồng độ của các chất chỉ điểm khối u này trong máu tương ứng với tiến triển của ung thư vú ở 60-70% bệnh nhân ung thư vú di căn.

 

 

Việc phát hiện ra ung thư vú sớm là mốc quan trọng giúp cho việc điều trị cũng như giảm chi phí và nguy cơ tử vong cho người bệnh. Tuy nhiên việc theo dõi sau điều trị cũng rất quan trọng nhằm theo dõi sự tiến triển của bệnh trong điều trị cũng như phòng di căn sang các cơ quan khác trong cơ thể.

 

Theo NTD

Theo dõi sau điều trị ung thư vú.

 

Theo NTD