Ung thư vú là loại bệnh trong đó các tế bào ác tính (ung thư) được phát hiện trong các mô của vú. Những tế bào này thường phát sinh từ các ống dẫn hoặc tiểu thùy ở vú, sau đó có thể lây lan sang các mô, cơ quan và các bộ phận khác của cơ thể.
Theo Bộ Y tế, cứ 10 phụ nữ Việt thì một người có nguy cơ bị ung thư vú, tỷ lệ được xem là quá cao. Trong đó, chỉ có 39,6% người bệnh được phát hiện trong giai đoạn sớm, có tới 60,4% bệnh nhân đến bệnh viện khi bệnh đã ở giai đoạn muộn khiến việc điều trị gặp nhiều khó khăn
Nguyên nhân và các yếu tố gây ung thư vú: Các yếu tố gây ra bệnh ung thư vú hiện nay chưa rõ ràng. Một số yếu tố như tiền sử gia đình bị ung thư vú, bắt đầu có kinh nguyệt sớm hoặc các yếu tố nguy cơ khác. Vì nguyên nhân ung thư vú vẫn xác định, nên bất kỳ cũng đều có nguy cơ, đặc biệt là khi chúng ta đang ở độ tuổi 40 trở lên.
Các biểu hiện có thể nghi ngờ tình trạng ung thư vú như : Vú có hình dáng bất thường, tiết dịch tại vú không rõ nguyên nhân, có những bất thường tại vùng ngực như các u cục,khối bất thường,…
Ảnh minh họa: Nguồn Internet
Các phương pháp điều trị ung thư vú
Phẫu thuật
– Phẫu thuật là phương pháp điều trị đầu tiên và cũng là phương pháp chính điều trị ung thư vú, nhất là ở những trường hợp chưa có di căn.
– Phẫu thuật cắt tuyến vú và vét hạch nách: Đây là phương pháp phẫu thuật cơ bản, bao gồm cắt bỏ toàn bộ tuyến vú và nạo vét hạch nách thành một khối (en bloc).
– Phẫu thật bảo tồn tuyến vú: Áp dụng ở những nơi có máy xạ trị và bệnh nhân đáp ứng được đầy đủ các yêu cầu về chỉ định. Phẫu thuật bao gồm cắt rộng phần tuyến vú có u và nạo vét hạch nách.
– Phẫu thuật cắt buồng trứng: Áp dụng cho bệnh nhân ung thư vú còn kinh nguyệt có thụ thể nội tiết dương tính.
Xạ trị
– Vai trò của điều trị tia xạ trong việc hạn chế tái phát đã được khẳng định, tuy nhiên xạ trị cũng làm lãng nguy cơ mắc ung thư thứ phát và nguy cơ mắc một số bệnh tim mạch.
– Xạ trị sau phẫu thuật cắt tuyến vú thường sử dụng các trường chiếu tiếp tuyến để tránh làm tổn thương nhu mô phổi với tổng liều 50 Gy. Trong trường hợp có di căn hạch nách, có thể bổ sung trường chiếu nách và thượng đòn với liều 50 Gy
– Xạ trị sau phẫu thuật bảo tồn tuyến vú thường sử dụng trường chiếu rộng để phòng ngừa tình trạng tái phát tại tuyến vú và hạch nách, liều chiếu 50 – 60 Gy.
Ảnh minh họa: Nguồn Internet
Hoá trị
– Điều trị hoá chất sau mổ cho những bệnh nhân có di căn hạch nách hoặc có các yếu tố nguy cơ cao đến điều trị triệt căn khi bệnh đã ở giai đoạn muộn.
– Hoá chất ít khi sử dụng đơn hoá trị mà thường có sự kết hợp các thuốc trong các phác đồ đa hoá trị liệu. Đã có rất nhiều các phác đồ hoá trị liệu được áp dụng, nhưng sơ bộ có thể phân ra làm 3 nhóm: Các phác đồ không có anthracyclin, các phác đồ có anthracyclin và các phác đồ có taxanes
Điều trị nội tiết
– Về mặt sinh lý, sự phát triển của tuyến vú có liên quan mật thiết với các hormon của buồng trứng. Về mặt bênh lý cũng có trên 60% ung thư vú phụ thuộc vào nội tiết. Phương pháp này bao gồm cắt buồng trứng (đối với phụ nữ còn kinh nguyệt) và uống tamoxifen (nội tiết bậc 1) trong 5 năm.
– Trong nhiều trường hợp tái phát hoặc di căn vẫn có thể áp dụng tiếp phương pháp điều trị nội tiết bằng các thuốc nội tiết bậc 2, bậc 3 . . . kết hợp với các phác đồ hoá chất thích hợp.
Một số phương pháp điều trị khác: Đối với những trường hợp tái phát, di căn, ung thư giai đoạn cuối cũng rất cần được chăm sóc, điều trị chống đau và giảm nhẹ triệu chứng nhằm đem lại cuộc sống dễ chịu hơn cho người bệnh.
Các phương pháp điều trị ung thư thường dẫn đến sự tàn phá lớn đối với cơ thể, bên cạnh đó, chẩn đoán ung thư cũng là một điều dễ gây ra những sang chấn tâm lý cho người bệnh. Tùy vào tình trạng và giai đoạn bệnh mà mỗi bệnh nhân sẽ có những phương pháp điều trị khác nhau. Việc chăm sóc làm giảm các tác dụng phụ của điều trị cũng như nâng đỡ về tinh thần cho người bệnh cũng rất quan trọng giúp người bệnh nhanh chóng trở về với cuộc sống bình thường.
Các phương pháp điều trị ung thư vú
Theo NTD